"Cho em hỏi em muốn quy đổi hệ 10 sang hệ 4 thì phải quy đổi thế nào? Em cảm ơn!" - Bạn Trâm từ Đồng Tháp thắc mắc!
*
Nội dung chính

Đánh giá học phần đối với sinh viên như thế nào?

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học phần như sau:

"1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.

Bạn đang xem: Quy đổi thang điểm 4 sang 10

Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu."

Hướng dẫn quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 và ngược lại ở trường đại học theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT?

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học phần như sau:

"3. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản này.a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:A: từ 8,5 đến 10,0;B: từ 7,0 đến 8,4;C: từ 5,5 đến 6,9;D: từ 4,0 đến 5,4.b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập:P: từ 5,0 trở lên.c) Loại không đạt:F: dưới 4,0.d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.4. Học lại, thi và học cải thiện điểm:a) Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này; điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần;b) Sinh viên đã có điểm học phần đạt được đăng ký học lại để cải thiện điểm theo quy định của cơ sở đào tạo."

Như vậy, quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 và ngược lại ở trường đại học được hướng dẫn như sau:

*

*

Hướng dẫn cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 và ngược lại tại các trường đại học theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT? (Hình từ internet)

Quy chế của cơ sở đào tạo được quy định như thế nào?

Theo khoản 5, khoản 6 Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học phần như sau:

"5. Quy chế của cơ sở đào tạo quy định:a) Việc tổ chức đánh giá quá trình học tập, trải nghiệm của sinh viên, bao gồm cả các hoạt động thí nghiệm, thực hành, làm bài tập, trình bày báo cáo như một thành phần của học phần;b) Việc tổ chức thi, kiểm tra, bao gồm quy định về thời gian ôn thi và thời gian thi, việc làm đề thi, coi thi, chấm thi, phúc tra (nếu có), bảo quản bài thi, việc hoãn thi và miễn thi;c) Việc tổ chức đánh giá các học phần, đồ án, khóa luận, thực hành và thực tập và các học phần đặc thù khác;d) Việc có yêu cầu ngưỡng điểm đạt phải cao hơn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; việc áp dụng nhiều mức điểm chữ xếp loại hơn quy định tại khoản 3 Điều này;đ) Việc cho phép thi lại, đánh giá lại một điểm thành phần để cải thiện điểm học phần từ không đạt thành đạt; trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại, đánh giá lại chỉ được giới hạn ở mức điểm D hoặc điểm C;e) Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.6. Quy định của cơ sở đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần phải phù hợp các nguyên tắc và yêu cầu như sau:a) Nghiêm túc, khách quan, tin cậy và trung thực;b) Công bằng đối với tất cả sinh viên trong lớp, giữa các lớp, các khoá học và các hình thức đào tạo."

Trên đây là những nội dung hướng dẫn quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4 và ngược lại ở trường đại học theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT.

Mối liên hệ của các thang điểm? Quy đổi thang điểm tiếng Anh là gì? Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4? Cách xếp loại học lực sinh viên?


Các thang điểm được sử dụng để đánh giá chất lượng bài thi, cũng như thể hiện với các mức độ học tập. Từ đó mang đến nhận thức và căn cứ trong nhiều nhu cầu quyết định khác nhau. Trên thang điểm 10, các bài thi được chấm để xác định điểm số cho đáp án trả lời chính xác. Cũng như phân loại về học lực tương ứng. Thang điểm 4 được sử dụng phổ biến ở bậc Đại học. Từ đó, cả hai thang điểm có mối liên hệ cũng như công thức để thực hiện quy đổi. Đảm bảo trong phản ánh và đánh giá năng lực đối với các cơ sở giáo dục.

Căn cứ pháp lý: 

– Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học.


*
*

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568


Convert the scale


1. Mối liên hệ của các thang điểm?

Theo Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT

GPA là gì?

GPA là viết tắt của Grade Point Average. Được hiểu là điểm trung bình tích lũy/điểm trung bình của học sinh, sinh viên trong suốt quá trình học tập. Phản ánh với ý nghĩa xác định trên tiêu chí về điểm số. Là một thành phần quan trọng để xác định trong năng lực và học lực tại môi trường đào tạo. Các thang điểm được xác định làm chuẩn. Để từ đó có thể xác định với điểm số tích lũy được của người học. Thông qua các bài kiểm tra được thực hiện.

GPA là một tiêu chí đánh giá học lực của học sinh. Qua việc tính trung bình điểm số nhận được ở các bài thi, kỳ thi cơ sở giáo dục tổ chức. Qua đó phần nào thể hiện trình độ học thuật và mức độ cố gắng trong học tập. Cũng như hiệu quả của chất lượng giáo dục trong các bài thi tuyển chọn. GPA được thể hiện trong bảng điểm hoặc học bạ. Tùy theo cấp học mà thể hiện với thang điểm 10 hoặc thang điểm 4. Và mang đến ý nghĩa đánh giá chất lượng học tập.

Tại các cơ sở giáo dục ở Việt Nam.

Một số trường đại học sử dụng thuật ngữ CGPA (Cummulative Grage Point Average). Hoặc CPA (Cummulative Point Average) – Điểm trung bình tích lũy. Đều được hiểu với CGPA/CPA là điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học. Mỗi quốc gia sẽ có hệ thống thang điểm và cách tính GPA khác nhau.

Với các cơ sở giáo dục đại học, việc sử dụng thang điểm có thể là một trong hai thang điểm trên. Trong hiệu quả và đảm bảo ý nghĩa đánh giá năng lực. Cũng như tiếp cận với hiệu quả trong các ý nghĩa và công tác khác. Quan trọng là nhìn nhận với xếp loại học lực và bằng cấp tương đương. Để qua đó đánh giá và phản ánh được về hiệu quả và chất lượng đào tạo.

2. Quy đổi thang điểm tiếng Anh là gì?

Quy đổi thang điểm tiếng Anh là Convert the scale.

3. Cách quy đổi điểm hệ 10 sang hệ 4

Thông thường, việc quy đổi được thực hiện với bậc đại học. Trong khi ở cấp dưới thường sử dụng cho thang điểm 10 làm chuẩn. Tuy nhiên, có sự liên hệ giữa hai thang điểm này. Dựa theo công thức:

GPA (hệ 4) = Điểm GPA muốn quy đổi x 10 : 4

GPA (hệ 10) = Điểm GPA muốn quy đổi x 4 : 10

Việc thực hiện quy đổi được xác định khi biết điểm của một thang điểm bất kỳ. Khi biết được điểm số của hệ điểm 10, ta có thể tính điểm số trên hệ điểm 4 tương ứng. Và ngược lại khi biết được hệ số của hệ điểm 4. Ta cũng xác định được điểm số tương ứng với hệ điểm 10. Điều này giúp cho ý nghĩa quy đổi và phản ánh chất lượng đào tạo.


Ví dụ:

– GPA 3 /4.0 = 3 x 10 : 4 = 7.5/10.

Học sinh cũng có thể quy đổi GPA từ hệ 10 sang hệ 4 theo quy tắc tương tự.

Ví dụ: GPA 7.5/10 = 7.5 x 4 : 10 = 3.

Mục đích:

Để đánh giá kết quả học kỳ, cả năm. Thực hiện trong công tác giáo dục đại học. Từ đó mang đến các quyền và lợi ích tiếp cận cụ thể. Như xác định trong bằng cấp được nhận. Điều kiện hưởng học bổng. Hay như với việc thi lại, học lại do không đảm bảo chất lượng chung. 

Việc thực hiện với các công thức giúp xác định cho điểm tương ứng. Từ đó dựa trên bảng dưới đây để xếp loại học lực. Cũng như phản ánh điểm quy đổi thành chữ. Từ đó có ý nghĩa trong việc phản ánh và đánh giá đối với chất lượng học tập trên các xếp loại thực tế.

Các quy đổi với hai thang điểm:

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

– A quy đổi thành 4;

– B quy đổi thành 3;

– C quy đổi thành 2;

– D quy đổi thành 1;

– F quy đổi thành 0.

Xem thêm: Đấu Trường Yoyo Phần 1 Full

Xác định với thang điểm được sử dụng là thang điểm 4. Đồng thời phản ánh với loại học lực theo chữ. Có thể thấy được trong thành tích và học lực trong các quy đổi được thực hiện. Từ đó xác định được ý nghĩa đối với các tổ chức đào tạo đại học. Thực hiện trong thống nhất chung với các quy định pháp luật. Để từ đó phản ánh trong bảng điểm hay các giấy tờ có giá trị tổng kết. Từ đó thực hiện trong các nhu cầu khác nhau với trình độ học lực tương ứng.